Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

04/10/2007 21:10 GMT+7

(TNO) Hôm nay 4.10, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành liên tiếp 2 thông tư số 19 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 141 ngày 5.9.2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế và thông tư số 20 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109 ngày 26.6.2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Theo Thông tư 19 thì phạm vi điều chỉnh được quy định cụ thể là: công ty mẹ là công ty nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; các công ty con là công ty thành viên trong Tập đoàn kinh tế do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc giữ quyền chi phối.

Đối tượng áp dụng là: a) Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44 ngày 9.5.2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động trong công ty mẹ và các công ty con; b) Thành viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát; thành viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Chủ tịch công ty không chuyên trách; kiểm soát viên chuyên trách, kiểm soát viên không chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty mẹ và các công ty con (không kể tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng trong công ty mẹ và các công ty con 100% vốn Nhà nước); c) Người được cử làm đại diện phần vốn góp của công ty mẹ tại công ty con.

Còn Thông tư 20 được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại Nghị định số 109.

Thời gian được tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 109 và giá trị tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 109 là tổng số năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc của người lao động tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đó đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Phần tháng lẻ của tổng số năm thực tế làm việc để tính chia số dư các quỹ nêu trên do doanh nghiệp quyết định.

Người lao động được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 109 là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, bao gồm: a) Các chức danh quản lý doanh nghiệp không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động; b) Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn (bao gồm cả người lao động tuyển dụng trước ngày 30/8/1990 mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động); c) Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; d) Người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, chờ việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp.

Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian (tính theo số năm đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp. Thời gian này không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm việc đã được tính để nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp để tính mua cổ phần với giá ưu đãi, bao gồm: a) Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước; b) Thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, ngân sách nhà nước (thời gian đào tạo, công tác…), hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); c) Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh nghiệp. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.

D.B

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.